Phân loại Chế định hợp đồng (Luật dân sự Việt Nam)

Có nhiều cách thức để phân loại một hợp đồng dân sự tùy theo các tiêu chí khác nhau. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã phân chia các loại hợp đồng dân sự chủ yếu theo Điều 406 Bộ luật dân sự 2005 như sau:

  • 1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
  • 2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
  • 3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ;
  • 4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính;
  • 5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó;
  • 6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.

Ngoài ra còn có thể có Hợp đồng dân sự theo mẫu (Điều 407): Là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.

Bộ luật dân sự Việt Nam cũng quy định các loại hợp đồng dân sự thông dụng sau đây: hợp đồng mua bán tài sản (phổ biến là hợp đồng mua bán nhà), hợp đồng trao đổi tài sản, hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng vay tài sản, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng mượn tài sản, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng gia công, hợp đồng gửi giữ tài sản, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng uỷ quyền, hứa thưởng và thi có giải.

Dưới góc độ khoa học pháp lý và trên thực tế hợp đồng dân sự rất đa dạng và phong phú và có nhiều cách phân loại khác nhau theo từng tiêu chí nhất định:

  • Nếu căn cứ vào hình thức của hợp đồng thì hợp đồng dân sự có thể được phân thành hợp đồng miệng, hợp đồng văn bản, hợp đồng có công chứng, hợp đồng mẫu…
  • Nếu căn cứ vào mối liên hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ta có thể phân thành hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ.
    • Hợp đồng đơn vụ: là hợp đồng mà trong đó chỉ có một bên có nghĩa vụ, bên kia chỉ hưởng quyền mà không thực hiện nghĩa vụ gì. Ví dụ: hợp đồng tặng cho tài sản – bên được tặng có quyền nhận hoặc không nhận tài sản nhưng không phải thực hiện nghĩa vụ nào).
    • Hợp đồng song vụ: là hợp đồng mà trong đó các bên đều có nghĩa vụ với nhau, các bên đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ. Quyền dân sự của bên này đối ứng với nghĩa vụ của bên kia.
  • Nếu căn cứ vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực của hợp đồng thì ta có thể chia hợp đồng dân sự thành hai loại là hợp đồng chính và hợp đồng phụ.
    • Hợp đồng chính: là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hiệu lực của các hợp đồng khác và khi hợp đồng chính đã tuân thủ đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định thì đương nhiên phát sinh hiệu lực và có hiệu lực bắt buộc đối với các bên kể từ thời điểm giao kết.
    • Hợp đồng phụ: là hợp đồng có hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Để một hợp đồng phụ có hiệu lực thì phải tuân thủ các điều kiện sau đây: Trước hết, hợp đồng phụ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng như điều kiện về chủ thể; nội dung; hình thức… Thứ hai, hợp đồng chính của hợp đồng phụ đó phải có hiệu lực. Sau khi tuân thủ các điều kiện có hiệu lực nói trên thì hợp đồng phụ còn phải tùy thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính. Ví dụ: đối với hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản thì hợp đồng phụ chỉ có hiệu lực khi hợp đồng cho vay tài sản tức là hợp đồng chính có hiệu lực.
  • Nếu căn cứ vào tính chất "có đi, có lại" của các bên trong hợp đồng ta có thể phân hợp đồng dân sự thành hai loại là hợp đồng có đền bù và hợp đồng không có đền bù.
    • Hợp đồng có đền bù: là hợp đồng mà trong đó mỗi bên sau khi thực hiện cho bên kia một lợi ích sẽ nhận được từ bên bên kia một lợi ích tương ứng. Lợi ích tương ứng ở đây không đồng nghĩa với lợi ích ngang bằng vì các lợi ích các bên dành cho nhau không phải lúc nào cũng cùng một tính chất hay chủng loại. Ví dụ: hợp đồng thuê biểu diễn ca nhạc- trong đó một bên sẽ nhận được một lợi ích vật chất là tiền thù lao biểu diễn, catxê… và một bên sẽ đạt được lợi ích về mặt tinh thần – đáp ứng nhu cầu giải trí, thưởng thức âm nhạc.
    • Hợp đồng không có đền bù: là những hợp đồng trong đó một bên nhận được một lợi ích nhưng không phải giao lại cho bên kia một lợi ích nào (ví dụ: hợp đồng tặng cho tài sản).
  • Nếu căn cứ vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng ta có thể phân hợp đồng thành hai loại là hợp đồng ưng thuận và hợp đồng thực tế.
    • Hợp đồng ưng thuận: là những hợp đồng theo quy định của pháp luật, quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ phát sinh ngay sau khi các bên đã thỏa thuận xong với nhau về những nội dung chủ yếu của hợp đồng. Ví dụ: hợp đồng mua bán tài sản. Trong trường hợp này, dù rằng các bên chưa trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết nhưng về mặt pháp lý đã phát sinh quyền yêu cầu của bên này đối với bên kia trong việc thực hiện hợp đồng, nói theo cách khác hợp đồng ưng thuận là những hợp đồng mà thời điểm có hiệu lực của nó được xác định tại thời điểm giao kết.
    • Hợp đồng thực tế là những hợp đồng mà sau khi các bên thỏa thuận xong nhưng hiệu lực của nó chỉ phát sinh khi các bên chuyển giao cho nhau đối tượng của hợp đồng. Ví dụ: hợp đồng cho mượn tài sản. Đối với loại hợp đồng này hiệu lực của nó phụ thuộc vào thời điểm thực tế mà hai bên thực hiện nghĩa vụ với nhau. Trở lại hợp đồng cho mượn tài sản, ta thấy mặc dù hai bên đã thỏa thuận bên A sẽ cho bên B mượn tài sản và hợp đồng đã thành lập nhưng thực chất quyền và nghĩa vụ của hai bên chỉ phát sinh khi bên A đã chuyển giao trên thực tế tài sản cho mượn cho bên B.